Bản Đồ Vietnam Vector

Bản Đồ Vietnam Vector

Đồ họa vector trong đồ họa máy tính sử dụng các tọa độ trong mặt phẳng 2 chiều để biểu diễn hình ảnh. Các tọa độ này sẽ góp phần tạo nên các path và các path này còn có thể có các thuộc tính như màu nét, hình dạng, độ dày,… Ảnh được tạo thành bằng kỹ thuật này được gọi là ảnh vector. Các định dạng ảnh vector phổ biến hiện nay bao gồm: SVG, EPS, PDF…

Đồ họa vector trong đồ họa máy tính sử dụng các tọa độ trong mặt phẳng 2 chiều để biểu diễn hình ảnh. Các tọa độ này sẽ góp phần tạo nên các path và các path này còn có thể có các thuộc tính như màu nét, hình dạng, độ dày,… Ảnh được tạo thành bằng kỹ thuật này được gọi là ảnh vector. Các định dạng ảnh vector phổ biến hiện nay bao gồm: SVG, EPS, PDF…

Bản đồ Việt Nam thời kỳ Việt Nam thời kỳ 1945 – Nay

Hiện nay, lãnh thổ Việt Nam có hình dáng chữ S kéo dài theo hướng Đông Nam, từ tỉnh Hà Giang ở phía Bắc đến Cà Mau ở phía Nam. Diện tích đất nước khoảng 331.690 km², với chiều dài bờ biển lên tới 3.260 km. Khoảng cách từ điểm cực Bắc đến cực Nam là 1.650 km. Việt Nam xác định lãnh hải rộng 12 hải lý, vùng tiếp giáp 12 hải lý và vùng đặc quyền kinh tế kéo dài 200 hải lý. Quốc gia này cũng tuyên bố chủ quyền đối với nhiều hòn đảo, đặc biệt là đảo Phú Quốc và hai quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa.

Hiện tại, quần đảo Trường Sa đang là đối tượng tranh chấp giữa nhiều quốc gia do tiềm năng dầu khí lớn và nguồn tài nguyên hải sản phong phú. Việt Nam là quốc gia kiểm soát nhiều đảo nhất tại đây. Những quốc gia khác có tranh chấp bao gồm: Trung Quốc, Đài Loan, Philippines, Malaysia và Brunei.

Các đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam

Nhiệt đới gió mùa: Việt Nam có hai mùa gió chính, gồm:

Gió mùa đông bắc (mùa đông): Thổi từ tháng 11 đến tháng 4, mang theo không khí lạnh và khô, ảnh hưởng rõ rệt nhất ở miền Bắc, làm cho khí hậu trở nên lạnh hơn trong mùa đông.

Gió mùa tây nam (mùa hè): Thổi từ tháng 5 đến tháng 10, mang theo không khí nóng ẩm từ biển, gây mưa lớn ở nhiều khu vực, đặc biệt là miền Nam và miền Trung.

Nhiệt độ: Trung bình nhiệt độ năm ở Việt Nam dao động từ 22°C đến 27°C. Ở miền Bắc, nhiệt độ có sự thay đổi rõ rệt giữa các mùa, trong khi miền Nam có khí hậu ổn định quanh năm với sự khác biệt nhỏ về nhiệt độ giữa các tháng.

Lượng mưa: Việt Nam có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500mm đến 2.000mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa phân bố không đồng đều, thường tập trung ở miền Trung và các vùng núi, nơi có địa hình bị tác động mạnh từ các khối khí ẩm.

Mùa khô và mùa mưa: Việt Nam có sự phân biệt rõ ràng giữa mùa khô và mùa mưa, đặc biệt là ở miền Nam và Tây Nguyên. Miền Bắc cũng có mùa khô nhưng ít rõ ràng hơn do có mùa đông lạnh.

Bản đồ Việt Nam thời kỳ Nước Văn Lang và Âu Lạc (thế kỷ 8 – 257 TCN)

Bao gồm hai nhà nước là Văn Lang và Âu Lạc.

Nhà nước Văn Lang: Bộ tộc Lạc Việt sinh sống chủ yếu tại các đồng bằng lớn, như khu vực đồng bằng sông Hồng, sông Mã và sông Lam.

Nhà nước Âu Lạc: Sau khi Thục Phán thống nhất Văn Lang, lãnh thổ của Âu Lạc được mở rộng về phía nam, kéo dài từ khu vực phía nam sông Tả cho đến dãy Hoành Sơn (hiện nay thuộc tỉnh Hà Tĩnh).

Bản đồ mức hỗ trợ với trẻ em mầm non Việt Nam

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

Bản đồ nông nghiệp chung Việt Nam là bản đồ thể hiện sự phân bố các vùng nông nghiệp chính và các đặc điểm nông nghiệp cơ bản của Việt Nam. Bản đồ này có thể thể hiện nhiều thông tin khác nhau, bao gồm:

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Khu vực phía Nam bao gồm 8 tỉnh và thành phố, bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, và Tiền Giang. Khu vực này có trữ lượng tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là dầu khí. Đồng thời, với nguồn lao động dồi dào và trình độ tổ chức sản xuất cao, vùng kinh tế phía Nam đã thu hút được nhiều khoản đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của toàn khu vực.

Để nắm rõ vị trí và quy mô của từng vùng, bản đồ Việt Nam là công cụ hữu ích giúp bạn quan sát tổng thể các vùng kinh tế trọng điểm và tiềm năng phát triển của từng khu vực trên cả nước.

Bản đồ các khu vực trên lãnh thổ Việt Nam

Khu vực Miền Bắc được chia thành 3 vùng lãnh thổ nhỏ: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng.

Khu vực Miền Trung được chia làm 3 tiểu vùng: Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

Khu vực Nam Bộ: Vùng Đông Nam Bộ, Đảo Phú Quốc.

Bản đồ hành chính Việt Nam 63 tỉnh thành

Việt Nam có 63 đơn vị hành chính, bao gồm 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương. Đất nước được chia thành 7 khu vực: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

Theo quy định tại điều 4 Thông tư 47/2014/TT-BTNMT, Bản đồ hành chính các cấp bao gồm 6 loại như sau:

File bản đồ Việt Nam Vector bao gồm các file: PDF, CDR,JPG, AI

Tải bản đồ Việt Nam Vector 1 tại đây

Tải bản đồ Việt Nam Vector 2 tại đây

Bản đồ vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam

Việt Nam được chia thành bốn vùng kinh tế trọng điểm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, và nâng cao đời sống người dân. Các vùng này đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, tập trung các khu công nghiệp, cảng biển, và hạ tầng giao thông lớn.

Khu vực Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh và thành phố chủ chốt: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, và Vĩnh Phúc. Vùng này sở hữu nhiều lợi thế vượt trội về phát triển kinh tế, nhờ vị trí địa lý chiến lược và cơ sở hạ tầng hiện đại. Bên cạnh đó, nơi đây còn nổi tiếng với lịch sử lâu đời và các ngành nghề truyền thống, tạo nên một nền kinh tế đa dạng và phong phú.

Bản đồ Việt Nam thời kỳ Đại Nam (1802 – 1895)

Thời kỳ Đại Nam từ năm 1802 đến 1895, dưới triều đại Nguyễn, là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam. Vào năm 1802, vua Gia Long chính thức thành lập vương triều Nguyễn và xây dựng hệ thống hành chính với việc phân chia đất nước thành các tỉnh, phủ, huyện rõ ràng. Bản đồ Việt Nam thời kỳ này phản ánh sự ổn định và phát triển của đất nước, với trung tâm là kinh đô Huế, nơi tập trung quyền lực chính trị và văn hóa.

Trong giai đoạn này, triều đại Nguyễn đã thực hiện nhiều cuộc cải cách hành chính, mở rộng lãnh thổ về phía Nam và xây dựng các tỉnh mới, đồng thời khẳng định quyền kiểm soát đối với những vùng đất mới chiếm hữu. Bản đồ thời kỳ Đại Nam không chỉ thể hiện sự mở rộng lãnh thổ mà còn phản ánh mối quan hệ giữa các tỉnh thành với nhau, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và giao thương.

Tuy nhiên, thời kỳ này cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ bên ngoài, đặc biệt là sự can thiệp của thực dân Pháp. Những sự kiện lịch sử quan trọng diễn ra vào cuối thế kỷ 19 đã đặt ra nhiều khó khăn cho triều đại Nguyễn và tác động mạnh mẽ đến bản đồ lãnh thổ Việt Nam. Bản đồ Đại Nam chính là minh chứng cho sự kiên cường của dân tộc trong bối cảnh thay đổi không ngừng của lịch sử.

Ảnh vector được tạo nên từ nhiều thuật toán

Ảnh vector được xây dựng bằng các công thức toán học mô tả hình dạng, màu sắc và vị trí. Thay vì một mạng lưới các pixel, đồ họa vector bao gồm các hình dạng, đường cong, đường thẳng và văn bản cùng nhau tạo nên một hình ảnh.

Mỗi đối tượng vector có thể được chỉnh sửa độc lập và được xếp chồng lên nhau để tạo ra hình ảnh. Bằng cách điều chỉnh vị trí, kích thước, màu sắc và các yếu tố khác của từng đối tượng vector. Khi đó người thiết kế có thể tạo ra sự phức tạp và đa dạng trong bức ảnh vector.

Đồ họa vector có độ phân giải “vô hạn”. Chúng sẽ không bao giờ giảm chất lượng, ngay cả khi bạn phóng to chúng vô thời hạn. Điều này có nghĩa là chúng “độc lập với độ phân giải”. Không giống như đồ họa pixel (raster), phụ thuộc nhiều vào độ phân giải của hình ảnh. Vì vậy, bạn có thể dễ dàng thu nhỏ hoặc tăng lên kích thước nào bạn muốn mà không ảnh hưởng đến chất lượng.